Igygate.com » Kháng thể IgY với bệnh răng miệng https://igygate.com Đột phá công nghệ miễn dịch Nhật Bản Fri, 30 Dec 2022 08:52:05 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=4.3.34 Kháng thể IgY và ứng dụng trong y học https://igygate.com/khang-the-igy-la-gi-13/ https://igygate.com/khang-the-igy-la-gi-13/#respond Thu, 05 Mar 2015 10:02:17 +0000 https://igygate.com/?p=13

Khái niệm đáp ứng miễn dịch

Tất cả mọi loài sinh vật đều có thuộc tính muốn bảo vệ tính toàn vẹn của cơ thể mình. Do vậy trước sự xâm nhập của các yếu tố lạ (kháng nguyên), cơ thể dùng mọi phương thức có thể để loại bỏ yếu tố lạ đó. Phương thức quan trọng nhất để loại bỏ yếu tố là đáp ứng miễn dịch.

Như vậy, đáp ứng miễn dịch là khả năng của cơ thể nhận biết, đáp ứng và loại bỏ các yếu tố lạ (kháng nguyên) khi chúng xâm nhập vào cơ thể.

Đáp ứng miễn dịch được chia làm 2 loại: đáp ứng miễn dịch tự nhiên (đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu) và đáp ứng miễn dịch thu được (đáp ứng miễn dịch đặc hiệu).

Đáp ứng miễn dịch tự nhiên

Miễn dịch tự nhiên hay miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch sẵn có của cơ thể từ khi mới sinh ra. Loại miễn dịch này được hình thành trong quá trình tiến hóa của con người để chống lại sự xâm nhập của các vi sinh vật gây bệnh, là khả năng nhận biết, phân biệt cái gì là của mình (self), cái gì không phải của mình (non-self). Miễn dịch tự nhiên không để lại trí nhớ, có tính khá ổn định và khác nhau giữa cá thể này với cá thể khác.

Đáp ứng miễn dịch thu được

Miễn dịch thu được là trạng thái miễn dịch xuất hiện do kháng thể đặc hiệu tương ứng với từng kháng nguyên được tạo ra sau khi cơ thể đã tiếp xúc với kháng nguyên.

Có hai cách tiếp xúc với kháng nguyên:

  • Tiếp xúc một cách ngẫu nhiên trong cuộc sống.
  • Tiếp xúc một cách chủ động: tiêm vacxin.

Sản phẩm chủ yếu của miễn dịch thu được là các kháng thể đặc hiệu (kháng thể dịch thể, kháng thể tế bào) và các chất có hoạt tính sinh học (cytokin).

Miễn dịch thu được có vai trò rất quan trọng bởi hai đặc điểm cơ bản của chúng, đó là: khả năng nhận dạng được hầu hết các kháng nguyên và để lại trí nhớ miễn dịch .

Đáp ứng miễn dịch thu được được chia ra nhiều loại, đó là:

– Miễn dịch chủ động: cơ thể sản xuất kháng thể đặc hiệu sau khi được mẫn cảm với kháng nguyên, bao gồm:

+ Miễn dịch chủ động tự nhiên: cơ thể tiếp xúc với kháng nguyên một cách ngẫu nhiên trong cuộc sống.

+ Miễn dịch chủ động nhân tạo: tiêm chủng vacxin

– Miễn dịch thụ động: đưa kháng thể từ ngoài vào, bao gồm:

+ Miễn dịch thụ động tự nhiên: kháng thể từ mẹ chuyển sang cho con qua rau thai, qua sữa …

+ Miễn dịch thụ động có chủ ý: dùng kháng thể (hay kháng huyết thanh).

Liệu pháp miễn dịch thụ động sử dụng Kháng thể IgY

Kháng thể IgY là gì?

Tương tự như ở động vật có vú và người, hệ thống miễn dịch của gà bao gồm các thành phần tạo nên đáp ứng miễn dịch tự nhiên và đáp ứng miễn dịch thu được.

Hệ thống miễn dịch thu được của gà bao gồm tuyến Ức (có chức năng huấn luyện tế bào lympho T) và túi (Bursa) Fabricius (có chức năng huấn luyện tế bào lympho B). Các tế bào lympho T và B của gà tham gia cùng với các thành phần khác tạo nên đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.

Kết quả của đáp ứng miễn dịch dịch thể là tạo ra Kháng thể. Gà có 3 lớp kháng thể là IgM, IgA và IgY. Hai lớp kháng thể IgM và IgA ở gà tương tự như các lớp này ở động vật có vú về trọng lượng phân tử, đặc điểm hình thái học và tính linh động. So với IgM và IgA của gà, IgY của gà có trọng lượng phân tử thấp hơn, có trong máu gà và được chuyển qua chứa trong lòng đỏ trứng (vì vậy có tên gọi “kháng thể lòng đỏ trứng”: Yolk Immunoglobulin – IgY) [1].

Kháng thể IgY là gì? 1

Minh họa sự phân bố các loại kháng thể trong trứng gà

IgY được chuyển từ máu gà mẹ sang tích lũy ở lòng đỏ trứng như một cơ chế miễn dịch thụ động được chuyển từ gà mẹ sang bảo vệ phôi và gà con. Quá trình vận chuyển này bao gồm 2 bước [2]:

  • Bước 1: IgY được chuyển từ máu gà mái vào lòng đỏ trứng (tương tự như quá trình vận chuyển IgG qua nhau thai ở động vật có vú).
  • Bước 2: IgY được chuyển từ lòng đỏ trứng sang phôi trong quá trình phát triển của phôi gà.

IgY có cấu trúc tương tự IgG ở động vật có vú, bao gồm hai chuỗi nặng H (heavy chain) và hai chuỗi nhẹ L (light chain) liên kết với nhau bằng các cầu nối disulfua (-S-S-). Trọng lượng phân tử của IgY (180 kDa), lớn hơn so với IgG của động vật có vú (159 kDa). Khác với chuỗi nặng của IgG, chuỗi nặng của IgY không có vùng bản lề (hinge region), điều này làm cho chuỗi nặng của IgY kém linh hoạt hơn. Đây có thể là lý do làm cho IgY có một số đặc tính sinh học khác với IgG ở động vật có vú. Đó là: IgY không gây hoạt hóa bổ thể và không phản ứng với yếu tố dạng thấp . Những đặc tính sinh học này của IgY lại chính là những ưu điểm khi ứng dụng IgY để điều trị cho con người [3].

So với công nghệ sản xuất kháng thể IgG từ động vật có vú, công nghệ sản xuất IgY bằng cách gây miễn dịch cho gà mái và thu hoạch kháng thể từ trứng gà có một số ưu điểm [4]. Đó là:

  • Do đặc tính sinh miễn dịch cao, gà có thể sản xuất kháng thể có hoạt tính cao hơn so với động vật có vú .
  • Thu hoạch kháng thể từ lòng đỏ trứng gà dễ dàng hơn , được số lượng nhiều hơn (khoảng 100 mg/quả trứng) so với thu hoạch kháng thể từ máu động vật có vú.

Nhờ có một số ưu điểm trên, nên trong những năm gần đây, kháng thể IgY được ứng dụng nhiều trong y học.

Ứng dụng kháng thể IgY trong dự phòng và điều trị bệnh

Điều trị miễn dịch thụ động bằng việc sử dụng kháng thể đặc hiệu đã được thực hiện từ những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Cho đến nay, điều trị bằng kháng thể đặc hiệu chủ yếu được thực hiện bằng đường tiêm truyền. Nguyên nhân chính gây cản trở việc sử dụng kháng thể để điều trị bằng các đường khác là giá thành cao của kháng thể đơn clon và kháng huyết thanh từ động vật có vú [5].

Với sự gia tăng ngày càng cao của vi khuẩn kháng kháng sinh thì việc tìm ra những kháng sinh mới cũng như những biện pháp điều trị mới (như điều trị miễn dịch sử dụng kháng thể) là hết sức cần thiết.

Nhờ công nghệ sản xuất đơn giản, giá thành thấp lại cho sản lượng cao, kháng thể IgY đang là loại kháng thể có tiềm năng để sử dụng vào mục đích điều trị bằng các con đường khác như đường tiêu hóa (dạng viêm ngậm, dạng nước súc miệng hoặc dạng bột) hoặc rửa đắp kháng thể tại chỗ vết thương [5].

Cho đến nay, kháng thể IgY đã và đang được nghiên cứu để sử dụng vào việc dự phòng và điều trị một số bệnh sau:

  • Chống virus cúm H1N1, H3N2, cúm B và cúm gia cầm H5N1…

Tìm hiểu chi tiết: Kháng thể trong lòng đỏ trứng gà giúp ngăn chặn đại dịch Cúm

  • Chống v i khuẩn Streptococcus mutans (enzym Glucosyltransferase) gây bệnh sâu răng.
  • Chống v i khuẩn Porphyromonas gingivalis (enzym Gingipain) gây bệnh viêm lợi.

Tièm hiểu chi tiết: Kháng thể IgY ức chế vi khuẩn Sâu răng, Viêm lợi như thế nào?

  • Chống vi khuẩn gây bệnh tả (vibrio cholerae) .
  • Chống rotavirus gây bệnh tiêu chảy.
  • Chống vi khuẩn Helicobacter pylori (enzym Urease) gây bệnh dạ dày – tá tràng.
  • Chống vi khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa) , một trong những vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện với tỷ lệ cao.

Trong lĩnh vực nghiên cứu sản xuất và ứng dụng kháng thể IgY, Viện nghiên cứu miễn dịch Gifu (IRIG – Nhật bản) là trung tâm đầu tiên trên thế giới đưa ra những kháng thể IgY trong dự phòng và điều trị bệnh hiện đang được sử dụng trên người như bệnh sâu răng, viêm nha chu, tiêu chảy do Rotavirus, viêm dạ dày do H.pylori hay bệnh Cúm mùa và Cúm gia cầm H5N1. Các kháng thể IgY tại IRIG được gọi là Ovalgen đã được đăng ký bản quyền và sử dụng rộng rãi ở nhiều nước phát triển trên thế giới bao gồm Nhật bản, Mỹ, châu Âu, Úc…

PGS. TS. BS. Nguyễn Đăng Khoa

Khoa miễn dịch sinh lý bệnh – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Tài liệu tham khảo

  1. Rose ME, Orlans E, Buttress N (1974). Immunoglobulin classes in the hen’s egg: their segregation in yolk and white . Eur J Immunol . Jul; 4(7): 521-523.
  2. Hamal KR , Burgess SC , Pevzner IY , Erf GF ( 2006). Maternal antibody transfer from dams to their egg yolks, egg whites, and chicks in meat lines of chickens . Poult Sci . Aug; 85(8): 1364-1372.
  3. Dias da Silva W 1 , Tambourgi DV ( 2010). IgY: a promising antibody for use in immunodiagnostic and in immunotherapy . Vet Immunol Immunopathol . Jun 15;135(3-4):173-180.
  4. Schiller B , Buchowicz I , Lysakowska E , Sakiel S , Korbecki M (1985). Polish preparations for preventing and treating infections caused by Pseudomonas aeruginosa . J Micro-Epider. Immunol . Apr; (4):30-32.
  5. Casadevall A , Dadachova E , Pirofski LA ( 2004) . Passive antibody therapy for infectious diseases . Nat Rev Microbiol . Sep; 2(9):695-703.
]]>
https://igygate.com/khang-the-igy-la-gi-13/feed/ 0
Kháng thể IgY ức chế vi khuẩn Sâu răng, Viêm lợi như thế nào? https://igygate.com/khang-the-igy-uc-che-vi-khuan-sau-rang-viem-loi-nhu-the-nao-1500/ https://igygate.com/khang-the-igy-uc-che-vi-khuan-sau-rang-viem-loi-nhu-the-nao-1500/#respond Tue, 03 Oct 2017 02:36:44 +0000 https://igygate.com/khang-the-igy-uc-che-vi-khuan-sau-rang-viem-loi-nhu-the-nao-1500/

Bênh sâu răng và viêm lợi từ lâu đã được chứng minh là có liên quan mật thiết tới yếu tố vi khuẩn trong miệng. Cụ thể là, vi khuẩn S.mutans được cho là yếu tố khởi phát gây bệnh sâu răng ở người lớn và trẻ em, vi khuẩn P.gingivalis được cho là yếu tố quan trọng hàng đầu gây ra các vấn đề về lợi nướu và quanh răng.

Đánh giá hiệu quả của Kháng thể IgY với bệnh viêm quanh răng tại Việt Nam 1

Vi khuẩn S.mutans (trái) và vi khuẩn P.gingivalis (phải) là hai chủng vi khuẩn chính gây lên các phiền toái về răng và nướu (lợi)

Trong các yếu tố gây bệnh về răng lợi (nướu), yếu tố vi khuẩn là yếu tố khó loại trừ nhất, và khi loại trừ cần thận trọng hơn cả. Kháng sinh có thể giúp tiêu diệt các vi khuẩn có hại, như trong trường hợp sưng đau, viêm nướu lợi, kháng sinh là một thuốc được dùng phổ biến trong điều trị bệnh giúp mau hồi phục. Tuy nhiên kháng sinh cũng gây ra không ít phiền toái cho người sử dụng như tạo ra vi khuẩn đề kháng kháng sinh, ảnh hưởng tới hệ vi khuẩn bình thường trong khoang miệng, đường ruột dẫn tới các rối loạn trong cơ thể như nhiễm nấm miệng, đi ngoài, loét miệng…

Nước súc miệng có chứa Clohexidine cũng là một lựa chọn được các hãng sản xuất khuyến cáo giúp tiêu diệt vi khuẩn, tuy nhiên, tại Nhật Bản, nhà chức trách đã cấm lưu hành các loại nước xúc miệng có chứa Clohexidine do xác nhận mối liên hệ giữa việc sử dụng Clohexidine và ung thư khoang miệng. Ngoài ra, vị cay, mùi hương của nước súc miệng cũng không phải là dễ chịu với tất cả mọi người, đặc biệt là trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai… Tất nhiên biện pháp đánh răng là ưu tiên hàng đầu trong việc vệ sinh răng miệng, nhưng cũng không thể giúp giải quyết vấn đề vi khuẩn một cách trực tiếp, triệt để.

Xem thêm: Sâu răng sữa ảnh hưởng trí thông minh của trẻ hay không?

Một số công trình nghiên cứu khoa học đã đề xuất sử dụng vaccine để phòng ngừa sâu răng và viêm lợi nướu, viêm nha chu. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một bước tiến rõ rệt nào trong vấn đề này. Thay vào đó, các nhà khoa học đang dồn sự chú ý sang một hướng nghiên cứu, ứng dụng mới: Sử dụng kháng thể thụ động IgY chiết xuất từ lòng đỏ trứng gà.

Việc sản xuất kháng thể IgY đặc hiệu trên vi khuẩn gây sâu răng, viêm lợi nướu được tiến hành như trong sơ đồ sau:

Xem thêm: Sâu răng sữa ảnh hưởng trí thông minh của trẻ hay không? 1

Sơ đồ chung sản xuất kháng thể IgY

Sau khi xác định được men Gtase của vi khuẩn S.mutans là yếu tố quan trọng nhất khởi phát quá trình sâu răng và men Gingipain của vi khuẩn P.gingivalis là yếu tố then chốt gây các vấn đề quanh răng, viêm lợi nướu, người ta gây miễn dịch cho gà để tạo kháng thể IgY ức chế lại các loại men trên. Kết quả là tạo ra kháng thể Ovalgen DC ức chế lại men Gtase của vi khuẩn S.mutans, kháng thể Ovalgen PG ức chế lại men Gingipain của vi khuẩn P.gingivalis. Nhờ khả năng ức chế chọn lọc trên các đối tượng vi khuẩn gây bệnh nên giúp kiềm chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh cũng như khả năng gây bệnh của chúng. Đã có rất nhiều nghiên cứu trên người bệnh tại Nhật Bản và cả Việt Nam về khả năng ức chế vi khuẩn S.mutans và P.gingivalis của kháng thể IgY. Trong các nghiên cứu khách quan đều cho thấy tỷ lệ 2 loại vi khuẩn trên ở nhóm sử dụng Ovalgen DC và Ovalgen PG giảm nhiều hơn tới 4 lần so với nhóm không sử dụng kháng thể IgY đặc hiệu.

Quan trọng là kháng thể IgY không ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật bình thường trong cơ thể và không gây ra hiện tượng đề kháng thuốc nên có thể sử dụng như một biện pháp chăm sóc răng nướu hàng ngày cùng các biện pháp khác như đánh răng, sử dụng chỉ tơ nha khoa….

Chính nhờ khả năng ức chế vi khuẩn một cách chọn lọc, không gây đề kháng, an toàn khi sử dụng lâu dài cho mọi đối tượng mà kháng thể IgY đã được người dân Nhật Bản sử dụng như một biện pháp bảo vệ răng lợi hàng ngày giống như biện pháp đánh răng trong hàng chục năm nay. Tỷ lệ người dân mắc bệnh răng lợi cũng giảm xuống rõ rệt kể từ khi người dân có ý thức tốt trong việc chăm sóc răng lợi bằng nhiều biện pháp khác nhau.

Xem thêm: Sâu răng sữa ảnh hưởng trí thông minh của trẻ hay không? 2

Xem thêm: Viên ngậm chứa kháng thể IgY giúp giảm thiểu các nguy cơ viêm lợi, sâu răng 

Theo Igygate.vn

]]>
https://igygate.com/khang-the-igy-uc-che-vi-khuan-sau-rang-viem-loi-nhu-the-nao-1500/feed/ 0
Kháng thể IgY là sự lựa chọn của tương lai https://igygate.com/khang-the-igy-la-lua-chon-cua-tuong-lai-1233/ https://igygate.com/khang-the-igy-la-lua-chon-cua-tuong-lai-1233/#respond Fri, 27 Mar 2015 02:04:34 +0000 https://igygate.com/?p=1233

Kháng thể IgY đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều thập kỷ trên các xét nghiệm miễn dịch, thực phẩm, chăn nuôi và y tế. Nổi bật nhất trong 1 thập kỷ trở lại đây là khả năng ứng dụng của kháng thể IgY trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe con người, đặc biệt là để chống lại các thách thức vốn khó khăn với loài người từ trước tới nay.

Kháng thể IgY là sự lựa chọn của tương lai 1

Qua hơn 100 năm kể từ khi phát hiện của Klemperer về cơ chế di chuyển kháng thể từ máu gà vào trong lòng đỏ trứng gà được công nhận rộng rãi, khoa học đã chứng minh kháng thể có mặt trong lòng đỏ trứng gà là một trong những nhân tố quan trọng thể hiện khả năng tiến hóa, di truyền miễn dịch cho thế hệ sau của loài gà. Các nhà khoa học đặt tên cho các loại kháng thể được tìm thấy trong lòng đỏ trứng gà tên gọi là IgY (viết tắt của Yolk Immunoglobulin, kháng thể lòng đỏ trứng). Cho đến này, kháng thể IgY đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều thập kỷ trên các xét nghiệm miễn dịch, thực phẩm, chăn nuôi và y tế. Nổi bật nhất trong 1 thập kỷ trở lại đây là khả năng ứng dụng của kháng thể IgY trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe con người, đặc biệt là để chống lại các thách thức vốn khó khăn với loài người từ trước tới nay.

Vậy những ưu điểm nổi bật nào của kháng thể IgY khiến nó trở nên ngày càng quan trọng, định hướng các nghiên cứu y khoa trên thế giới. Chúng ta hãy cùng điểm qua một số những so sánh thú vị sau

1.      So với kháng sinh

Từ khi được Alexander Flaming phát hiện tới nay, kháng sinh được ứng dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Mặc dù kháng sinh thể hiện rất nhiều ưu điểm trong điều trị bệnh nhưng cũng bộc lộ không ít điểm yếu khiến các chuyên gia y tế ngày càng lo lắng về sự phát triển của kháng sinh trong tương lai.

STT

TIÊU CHÍ

KHÁNG SINH

KHÁNG THỂ IGY

1 Cơ chế tác động Tác động toàn thân trên nhiều chủng vi khuẩn Thường sử dụng dạng tác động tại chỗ. Đặc hiệu trên tác nhân tạo kháng thể.
2 Hiệu quả Tiêu diệt vi khuẩn, chỉ tác dụng trên vi khuẩn Ức chế mầm bệnh bao gồm vi khuẩn, virus, nấm…
3 Độ an toàn Nhiều tác dụng bất lợi toàn thân Gần như không có tác dụng phụ
4 Khả năng bị kháng thuốc Đã bị kháng thuốc nhiều và dễ dàng bị kháng thuốc Khó bị đề kháng do tác dụng trên nhiều cơ chế phát triển của mầm bệnh
5 Sử dụng trên các đối tượng nhạy cảm: phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ nhỏ, người bị suy giảm miễn dịch Rất thận trọng về sự an toàn Gần như an toàn tuyệt đối

2.      So với kháng thể của người

Hệ miễn dịch của cơ thể người cũng chủ động tiết ra các loại kháng thể như IgG, IgM, IgA… để chống lại các tác nhân gây bệnh tự nhiên, trong đó quan trọng nhất là IgG. Đây được coi là công cụ sống còn của tạo hóa ban cho cơ thể chúng ta để sinh tồn trước những nguy cơ gây bệnh luôn tồn tại. Tuy nhiên, kháng thể IgY còn nhiều ưu điểm đáng chú ý hơn.

STT

TIÊU CHÍ

KHÁNG THỂ IgG

KHÁNG THỂ IgY

1 Khả năng sản xuất Cơ thể sản xuất phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe chung của cơ thể. Có thể sản xuất khối lượng lớn, trên quy mô công nghiệp.
2 Tính đặc hiệu Cơ thể phải nhận biết được tác nhân gây bệnh, kích thích hệ miễn dịch sinh kháng thể đặc hiệu và không phải lúc nào cũng có thể sinh ra kháng thể đặc hiệu chống lại mọi tác nhân gây bệnh. Có thể chủ động lựa chọn các loại kháng nguyên, thử nghiệm và sản xuất các loại kháng thể phù hợp
3 Hiệu quả Có ái lực mạnh với tác nhân gây bệnh Có ái lực mạnh hơn IgG từ 3-5 lần trên cùng một tác nhân gây bệnh.
4 Khả năng kiểm soát, định hướng sản xuất Không Có thể dễ dàng kiểm soát loại kháng thể IgY nào được tạo ra, ngay cả khi vi khuẩn, virus đã thay đổi cơ chế gây bệnh và tạo ra các chủng mới.

3.      So với vaccine

STT

TIÊU CHÍ

VACCINE

KHÁNG THỂ IgY

1 Hiệu quả phòng bệnh Sau khi chủng ngừa (tiêm, uống) cần có thời gian để cơ thể sinh ra kháng thể đặc hiệu với tác nhân được chủng ngừa Tác dụng tức thời, hiệu quả thể hiện ngay
2 Sản xuất Quá trình sản xuất thường phải nghiên cứu lâu dài, chỉ sản xuất với những bệnh có tính chất nguy cơ đại dịch do tính hiệu quả/chi phí. Có thể sản xuất kháng thể phòng bệnh với những bệnh không có nguy cơ đại dịch
3 Sử dụng Vaccine có tác dụng toàn thân và đa số sử dụng theo đường tiêm.Một số đối tượng đặc biệt cần rất thận trọng khi sử dụng như phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ sơ sinh, người bị suy giảm miễn dịch. Các chế phẩm IgY đa số sử dụng theo đường ngậm hoặc ăn uống, tác động tại chỗ nên an toàn cho mọi đối tượng kể cả phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ sơ sinh, người suy giảm miễn dịch.

 Trên đây chỉ là một số so sánh cơ bản với các công cụ phòng và điều trị bệnh phổ biến trên thế giới. Đi sâu vào trong mỗi chuyên ngành, mỗi bệnh hay mỗi tác nhân gây bệnh còn có nhiều điều vô cùng thú vị khi nhắc tới ứng dụng kháng thể IgY. Chính những ưu điểm vượt trội kể trên khiến kháng thể IgY ngày càng có vị trí trung tâm trong nghiên cứu ứng dụng công nghệ miễn dịch trong phòng và điều trị bệnh.

Ds. Văn Tuấn

]]>
https://igygate.com/khang-the-igy-la-lua-chon-cua-tuong-lai-1233/feed/ 0
[Tạp chí JOS- Nhật Bản] Nghiên cứu tác dụng Ovalgen PG trên bệnh quanh răng https://igygate.com/nghien-cuu-tac-dung-ovalgen-pg-tren-benh-quanh-rang-513/ https://igygate.com/nghien-cuu-tac-dung-ovalgen-pg-tren-benh-quanh-rang-513/#respond Thu, 12 Mar 2015 03:54:02 +0000 https://igygate.com/?p=513

Nghiên cứu ứng dụng kháng thể IgY kháng gingipains của vi khuẩn Porphyromonas gingivalis (Ovalgen PG) trong điều trị bệnh quanh răng

>>> [Tạp chí Hiệp hội nha khoa JADA- Hoa Kỳ] Tác dụng Ovalgen DC trong điều trị Sâu răng

>>> [Tạp chí JOS- Nhật Bản] Nghiên cứu về khả năng kiểm soát viêm nha chu bằng Ovalgen PG

>>> [Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW] Đánh giá hiệu quả của Kháng thể IgY với bệnh viêm quanh răng

Tạp chí JOS ( Journal of Oral Science – tạp chí khoa học Răng miệng Nhật Bản ), tạp chí uy tín hàng đầu thế giới trong lĩnh vực Nha khoa Nhật Bản đã đưa tin về kết quả nghiên cứu ứng dụng kháng thể IgY đặc hiệu kháng men gingipains (Ovalgen PG) trong điều trị các bệnh quanh răng.

Mẫu thử : Gel trung tính chứa 20mg Ovalgen PG/syringe

Đối tượng : 5 bệnh nhân bị viêm nha chu

Cách dùng : 1 liều gel được bơm vào các túi chân răng sau khi loại bỏ mảng bám và làm sạch chân răng (SRP). Các túi chân răng đối chứng chỉ được xử lý bằng cách loại bỏ mảng bám và làm sạch chân răng (SRP).

Các thông số khám: (khám trước và sau 4 tuần)

(1) Độ sâu của túi quanh răng (PD), chảy máu trong túi chân răng (BOP).

(2) Số lượng vi khuẩn P. gingivalis và tổng số vi khuẩn trong các túi chân răng (đánh giá bằng real-time PCR).

[Tạp chí JOS- Nhật Bản] Nghiên cứu tác dụng Ovalgen PG trên bệnh quanh răng 1

Hình 1: Mô tả phương pháp tiến hành thử nghiệm

Nhóm đối chứng: chỉ làm sạch mảng bám, làm sạch chân răng bằng biện pháp cơ học, can thiệp.

Nhóm răng thử nghiệm: Kết hợp biện pháp làm sạch mảng bám, làm sạch chân răng với bơm 1 liều gel được bơm vào các túi chân răng sau khi loại bỏ mảng bám và làm sạch chân răng (SRP).

Xem thêm: Nguy hiểm nào ập đến khi mang thai bị viêm nha chu (viêm quanh răng)?

Kết quả được thể hiện trong sơ đồ sau:

Kết quả được thể hiện trong sơ đồ sau: 1

Kết quả thử nghiệm hiệu quả sử dụng Ovalgen PG

Nhìn vào kết quả có thể thấy

1) % vị trí chảy máu túi chân răng ở nhóm sử dụng Ovalgen PG giảm đáng kể so với nhóm không sử dụng Ovalgen PG (gần 4 lần) sau 4 tuần can thiệp.

2) Độ sâu túi lợi có giảm hơn ở nhóm Ovalgen PG so với nhóm không sử dụng Ovalgen PG. Trên thực tế lâm sàng, việc giảm được độ sâu túi lợi có ý nghĩa lớn lao trong điều trị bệnh quanh răng, phục hồi tổn thương mô quanh răng, tuy nhiên việc phục hồi đòi hỏi chăm sóc răng thường xuyên và cần có thời gian để thấy được sự phục hồi (~mm)

3) Tỷ lệ vi khuẩn trên mảng bám dưới lợi ở nhóm thử nghiệm giảm rõ rệt so với nhóm đối chứng (không sử dụng Ovalgen PG)

Tìm hiểu thêm: Viên ngậm IgYGate DC-PG chứa kháng thể Ovalgen DC

Kết luận

• Ovalgen PG kháng gingipain từ P. gingivalis – loại vi khuẩn gây viêm nha chu.
• Ovalgen PG giúp cải thiện viêm và giảm lượng P. gingivalis trong khoang miệng .
• Ovalgen PG tác động trực tiếp và đặc hiệu trên vi khuẩn gây bệnh – giải quyết tận gốc nguyên nhân gây bệnh, có thể sử dụng như biện pháp điều trị phối kết hợp với các biện pháp điều trị bệnh khác.

]]>
https://igygate.com/nghien-cuu-tac-dung-ovalgen-pg-tren-benh-quanh-rang-513/feed/ 0
[Tạp chí Hiệp hội nha khoa JADA- Hoa Kỳ] Tác dụng Ovalgen DC trong điều trị Sâu răng https://igygate.com/tac-dung-ovalgen-dc-trong-dieu-tri-sau-rang-492/ https://igygate.com/tac-dung-ovalgen-dc-trong-dieu-tri-sau-rang-492/#respond Thu, 12 Mar 2015 03:31:30 +0000 https://igygate.com/?p=492

>>> [Tạp chí JOS- Nhật Bản] Nghiên cứu về khả năng kiểm soát viêm nha chu bằng Ovalgen PG

>>> [Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW] Đánh giá hiệu quả của Kháng thể IgY với bệnh viêm quanh răng

Nghiên cứu ứng dụng kháng thể IgY kháng Gtase của vi khuẩn S.mutans (Ovalgen DC) trong điều trị bệnh lý sâu răng

Tạp chí JADA (Tạp chí hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ), tạp chí uy tín hàng đầu thế giới trong lĩnh vực Nha khoa đã đưa tin về kết quả nghiên cứu ứng dụng kháng thể IgY đặc hiệu (Ovalgen DC) trong điều trị bệnh lý sâu răng.

Đối tượng nghiên cứu : 99 sinh viên tình nguyện chia làm 4 nhóm (2 nhóm dùng viên ngâm có chứa Ovalgen DC, 1 nhóm dùng viên ngậm không chứa Ovalgen DC, 1 nhóm không điều trị)

Thời gian thử nghiệm : 5 ngày.

Phương pháp nghiên cứu : thử nghiệm mù đôi.

Kết quả : Người tình nguyện sử dụng 5 viên ngậm/ngày chia 5 lần.

Kết quả được thể hiện trên số lượng vi khuẩn S. mutans (sử dụng kit Mu-count), hình ảnh lâm sàng.

Một số kết quả đã đăng trên tạp chí JADA như sau:

[Tạp chí Hiệp hội nha khoa JADA- Hoa Kỳ] Tác dụng Ovalgen DC trong điều trị Sâu răng 1

Thang điểm đánh giá số lượng vi khuẩn S. mutans bằng kit Mu-count

[Tạp chí Hiệp hội nha khoa JADA- Hoa Kỳ] Tác dụng Ovalgen DC trong điều trị Sâu răng 2

Thay đổi số lượng S. mutans bám dính

Ở nhóm bệnh nhân sử dụng viên ngậm có chứa Ovalgen DC số lượng vi khuẩn S. mutans bám dính trên răng giảm xuống đáng kể (>50%), do đó có tác dụng phòng ngừa sâu răng.

Xem thêm: Các nhà khoa học nhận định: Sâu răng sữa ảnh hưởng trí thông minh & chiều cao của trẻ

Đối với vi khuẩn S. mutans tồn tại trong nước bọt của những bệnh nhân sâu răng, đây là nguồn vi khuẩn dự trữ cho sâu răng và khó loại trừ hoàn toàn. Tuy nhiên sử dụng kháng thể Ovalgen DC có thể giúp kiềm chế sự phát triển vi khuẩn, làm sạch nước bọt khỏi vi khuẩn S. mutans gây sâu răng.

[Tạp chí Hiệp hội nha khoa JADA- Hoa Kỳ] Tác dụng Ovalgen DC trong điều trị Sâu răng 3

Số lượng vi khuẩn S. mutans trong nước bọt trước và sau điều trị

[Tạp chí Hiệp hội nha khoa JADA- Hoa Kỳ] Tác dụng Ovalgen DC trong điều trị Sâu răng 4

Hình ảnh răng với mảng bám trên răng trước và sau điều trị

Hình ảnh mảng bám răng trên lâm sàng giảm xuống rõ rệt sau khi điều trị với viên ngậm chứa Ovalgen DC. Việc làm giảm mảng bám có ý nghĩa lớn lao trong điều trị các bệnh răng lợi vì đây chính là nơi tập trung nhiều nhất vi khuẩn gây hại cho răng, là nơi vi khuẩn sinh sống và tiết acid ăn mòn răng.

Tìm hiểu thêm: Viên ngậm chứa kháng thể Ovalgen DC

Tìm hiểu thêm: Viên ngậm chứa kháng thể Ovalgen DC 1

Kết luận

1. Ovalgen DC có tác dụng kiểm soát sâu răng.
2. Ovalge DC làm giảm số lượng vi khuẩn S. mutans (tác nhân chính gây sâu răng) trong nước bọt.
3. Ovalgen DC ức chế sản xuất glucan không hòa tan và làm giảm các mảng báo vào răng.
4. Ovalgen DC tác động trực tiếp và đặc hiệu trên vi khuẩn gây bệnh.

Click để xem chi tiết File nghiên cứu TẠI ĐÂY

]]>
https://igygate.com/tac-dung-ovalgen-dc-trong-dieu-tri-sau-rang-492/feed/ 0
Giới thiệu về EW NUTRITION và viện nghiên cứu miễn dịch GIFU https://igygate.com/gioi-thieu-ve-ew-nutrition-va-vienj-nghien-cuu-mien-dich-gifu-486/ https://igygate.com/gioi-thieu-ve-ew-nutrition-va-vienj-nghien-cuu-mien-dich-gifu-486/#respond Thu, 12 Mar 2015 03:17:43 +0000 https://igygate.com/?p=486

Viện nghiên cứu miễn dịch Gifu là tiền thân của Công ty EW Nutrition Japan. Dựa trên cơ chế miễn dịch thụ động từ mẹ sang con, sau hơn 20 năm nghiên cứu liên tục Viện nghiên cứu miễn dịch Gifu (IRIG) đã phát triển thành công nhiều kháng thể IgY đặc hiệu chống lại nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau trên người và động vật. Nhờ kết quả này, IRIG đã sở hữu nhiều bằng phát minh sáng chế quan trong trong việc sản xuất và ứng dụng IgY.

Bên cạnh đó, IRIG cũng đã công bố nhiều công trình nghiên cứu khoa học về kháng thể IgY và được đăng tải trên các tạp chí uy tín trên thế giới. Kể từ khi thành lập năm 1989 tới nay, IRIG đã thực hiện nhiều dự án nghiên cứu quan trọng với các trường đại học và viện nghiên cứu khác tại Nhật bản cũng như các nước khác.

Hiện nay, IRIG đang tập trung vào nghiên cứu ứng dụng IgY với mục tiêu “IgY cho một cuộc sống tốt đẹp hơn

Lịch sử phát triển của IRIG

1983 Thành lập phòng thí nghiệm Gifu

Mục tiêu là phát triển các kháng sinh và vắc xin mới cho động vật.

1985 Đổi tên thành phòng thí nghiệm Gifu trực thuộc tập đoàn GHEN Corp.

1986  Bắt đầu nghiên cứu cơ bản về IgY.

1989  Đổi tên thành Viện nghiên cứu miễn dịch Gifu (IRIG)

Đầu tư với nỗ lực rất lớn trong nghiên cứu cơ bản về IgY và phát triển các sản phẩm dược phẩm có chứa IgY.

1995  Đổi tên thành Viện nghiên cứu miễn dịch của GHEN (IRIG).

Mục tiêu chính là nghiên cứu ứng dụng IgY trong thực phẩm và thức ăn

2011 Thành lập công ty EW Nutrition Japan (EWNJ) từ tiền thân là Viện nghiên cứu miễn dịch của GHEN

Đạt được những phát triển vượt bậc về ứng dụng IgY trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh.

Theo igy-research.com

]]>
https://igygate.com/gioi-thieu-ve-ew-nutrition-va-vienj-nghien-cuu-mien-dich-gifu-486/feed/ 0
Công nghệ và quy trình sản xuất IgY https://igygate.com/cong-nghe-va-quy-trinh-san-xuat-igy-467/ https://igygate.com/cong-nghe-va-quy-trinh-san-xuat-igy-467/#respond Thu, 12 Mar 2015 03:00:28 +0000 https://igygate.com/?p=467

Việc sản xuất IgY được thực hiện theo một quy trình kiểm soát vô cùng chặt chẽ từ khâu chọn giống gà mái, quy trình chăn nuôi gà tới tiêm kháng nguyên cho gà mái để tạo kháng thể, thu hoạch lòng đỏ trứng rồi tách chiết, tinh chế lấy kháng thể IgY (Ovalgen).

Công nghệ và quy trình sản xuất IgY 1

Công nghệ sản xuất và quản lý chất lượng kháng thể IgY tại nhà máy Viện nghiên cứu miễn dịch Gifu

Việc chọn kháng nguyên dùng để gây miễn dịch là bước quan trọng nhất, quyết định tới hiệu quả phòng ngừa và điều trị bệnh của kháng thể IgY. Kháng nguyên phải đủ độ tinh khiết và được chế từ những tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virus, nấm… gây bệnh). Ví dụ, để tạo kháng thể IgY phòng ngừa Cúm mùa, các nhà khoa học lựa chọn kháng nguyên là các chủng Cúm H1N1, H3N2, cúm B (được tổ chức WHO khuyến cáo dùng trong vacxin ngừa cúm trên người); để phòng ngừa Cúm gia cầm H5N1 thì lựa chọn kháng nguyên là Cúm H5N1; đối với bệnh Sâu răng, kháng nguyên được lựa chọn là men GTase được tiết ra bởi vi khuẩn Streptococcus mutans – tác nhân chính gây sâu răng; đối với viêm lợi, kháng nguyên là men Gingipain tiết ra bởi vi khuẩn P.gingivalis – tác nhân quan trọng nhất gây viêm lợi. Sau đó những kháng nguyên này sẽ được dùng tiêm tối miễn dịch cho gà mái để tạo kháng thể đặc hiệu.

Chọn giống gà phù hợp góp phần làm tăng hàm lượng IgY đặc hiệu trong trứng, do đó làm tăng sản lượng và chất lượng của sản phẩm thu được vì mỗi giống cho đáp ứng miễn dịch với từng loại kháng nguyên khác nhau. Ở Nhật luật pháp cấm dùng kháng sinh trong thức ăn gà đẻ nên đảm bảo các thành phẩm Ovalgen không có dư lượng kháng sinh.

Trứng gà thu được từ gà đẻ được đưa đến nhà máy để tách lấy lòng đỏ. Lòng đỏ trứng được Pasteur hóa để diệt trùng sau đó đưa vào máy phun sấy chế thành bột. Nhiệt độ trong máy phun phải vừa đủ cao để tạo bột vừa giữ cho kháng thể IgY không bị mất hoạt tính. Sau đó bột lòng đỏ sẽ được tách mỡ, tinh chế theo quy trình đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ của Viện nghiên cứu miễn dịch Gifu để thu được kháng thể IgY tinh khiết (Ovalgen).

 TS. Nguyễn Văn Sa  – Giám đốc Viện nghiên cứu miễn dịch Gifu (Nhật Bản)

]]>
https://igygate.com/cong-nghe-va-quy-trinh-san-xuat-igy-467/feed/ 0
[Tạp chí JOS- Nhật Bản] Nghiên cứu về khả năng kiểm soát viêm nha chu bằng Ovalgen PG https://igygate.com/nghien-cuu-khoa-hoc-22/ https://igygate.com/nghien-cuu-khoa-hoc-22/#respond Thu, 05 Mar 2015 10:03:55 +0000 https://igygate.com/?p=22

>>> [Tạp chí Hiệp hội nha khoa JADA- Hoa Kỳ] Tác dụng Ovalgen DC trong điều trị Sâu răng

>>> [Tạp chí JOS- Nhật Bản] Nghiên cứu tác dụng Ovalgen PG trên bệnh quanh răng

>>> [Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW] Đánh giá hiệu quả của Kháng thể IgY với bệnh viêm quanh răng

Miễn dịch thụ động sử dụng kháng thể IgY-PG – phương pháp hiệu quả trong điều trị viêm nha chu

Bài báo được đăng tải trên tạp chí “Journal of Oral Science” bởi Bác sỹ Naoyuki Sugano (Khoa nha chu, Đại học Nihon – Tokyo – Nhật Bản) và các cộng sự đã nêu bật vấn đề giải quyết mảng bám sinh học và việc sử dụng kháng thể IgY-PG trong điều trị bệnh nha chu.

Bài báo đưa ra vấn đề “mảng bám răng (biofilm) là một yếu tố bệnh sinh chịu trách nhiệm cho bệnh nha chu, sự tích lũy biofilm trên răng là một mục tiêu cơ bản trong phòng ngừa và điều trị bệnh.”

Các biện pháp được kiểm soát mảng bám được nêu ra như sau:

1) Biện pháp cơ học: “Đánh răng và sử dụng chỉ nha khoa cũng như các thiết bị khác để loại bỏ mảng bám vi khuẩn từ răng là các cách thường dùng nhất để loại bỏ biofilm. Mặc dù có một vai trò quan trọng trong kiểm soát bệnh viêm nha chu, nhưng việc kiểm soát cơ học mảng bám không được thực hiện một cách chuẩn mực ở phần lớn bệnh nhân. Một nghiên cứu tổng quan về hiệu quả của loại bỏ mảng bám bằng cách cơ học ở các bệnh nhân viêm nha chu cho thấy có nhiều hạn chế.”

2) Biện pháp hóa học: “chăm sóc miệng có chứa Chlorhexidin (hóa chất thường thấy trong các loại nước xúc miệng trên thị trường) có hiệu quả chống mảng bám. Tuy nhiên liệu pháp Chlorhexidin tại chỗ không phải không có vấn đề và đã có những báo cáo về phản ứng quá mẫn với sản phẩm này. Qúa mẫu với Chlorhexidin hiếm gặp nhưng người ta vẫn chưa dự đoán được khả năng gây phản ứng sốc phản vệ của hoạt chất này. Kháng thể IgE chống lại Chlorhexidin được phát hiện trong phần lớn huyết thanh từ một nhóm nhỏ bệnh nhân Nhật bản có phản ứng sốc phản vệ với Chlorhexidin. Do đó, tại Nhật Bản việc sử dụng Chlorhexidin để chăm sóc miệng đã bị cấm.

3) Sử dụng bổ trợ kháng sinh cũng được coi là một chiến lượng điều trị bổ sung nhằm tăng cường kiểm soát mảng bám bằng cách cơ học. Tuy nhiên, một nghiên cứu tổng quan cũng đặt ra câu hỏi về ý nghĩa lâm sàng của liệu pháp kháng sinh bổ trợ do hiệu quả thấy được rất ít (4). Hơn nữa, việc đề kháng kháng sinh nổi lên như một thách thức lớn trên toàn cầu với sự gia tăng số lượng các chủng bao gồm cả vi khuẩn gây bệnh và các vi khuẩn cộng sinh khác ở khoang miệng trở nên đề kháng với kháng sinh. Do đó, giữa lợi ích và nguy cơ của biện pháp này còn nhiều điểm cần phải xem xét kỹ.

4) Sử dụng Vaccine: Các nghiên cứu đã chỉ ra “ ức chế gingipain bằng vắc xin có thể làm giảm viêm nha chu gây ra bởi P.gingivalis. Liệu pháp miễn dịch với mục tiêu miễn dịch thụ động và chủ động đã được phát triển nhằm chống lại bệnh viêm nha chu. Tuy nhiên một nghiên cứu tổng quan về các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy do số lượng và chất lượng không đủ trong các nghiên cứu trên động vật, hiện vẫn chưa có đủ bằng chứng về bất cứ hiệu quả nào của miễn dịch chủ động chống lại các tác nhân gây viêm nha chu.

Sử dụng miễn dịch thụ động bằng cách chuyển kháng thể đặc hiệu chống lại các kháng nguyên đích. Trong phần lớn các bệnh nhiễm trùng, tác dụng phụ của miễn dịch thụ động có thể do tiêm kháng huyết thanh từ người cho miễn dịch. Ngược lại, hiệu quả miễn dịch chống lại bệnh viêm nha chu có thể đạt được bằng việc sử dụng tại chỗ một kháng thể đặc hiệu trên vùng lợi, không cần thiết phải dùng dạng tiêm.

Các biện pháp được kiểm soát mảng bám được nêu ra như sau: 1

Quy trình sản xuất kháng thể từ lòng đỏ trứng gà chống lại men Gingipain

Một thử nghiệm lâm sàng sử dụng kháng thể từ lòng đỏ trứng gà chống lại gingipains

(IgY-PG) trên 5 bệnh nhân bị viêm nha chu mạn tính và có nồng độ P.gingivalis cao trong vùng dưới lợi (23). Dạng kem chứa IgY-PG được đưa trực tiếp vào túi chân răng. Trước khi sử dụng IgY-PG, người ta làm sạch mảng bám và túi chân răng trên bề mặt răng được thử. Nồng độ P.gingivalis trong các túi chân răng của tất cả các răng điều trị được biểu đạt bằng tỷ lệ % /tổng vi khuẩn xác định bằng PCR. Việc kết hợp giữa làm sạch mảng bám và túi chân răng với IgY-PG đã làm giảm được độ sâu của túi chân răng, chảy máu trong túi chân răng và nồng độ P.gingivalis tại thời điểm 4 tuần so với làm sach mảng bám và túi chân răng đơn thuần.

Một nghiên cứu khác đánh giá hiệu quả của IgY-PG trên 42 bệnh nhân viêm nha chu sau khi làm sạch mảng bám và túi chân răng theo phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên có nhóm đối chứng (24). Chia ngẫu nhiên các bệnh nhân chưa được điều trị viêm nha chu vào 2 nhóm sử dụng làm sạch mảng bám, túi chân răng và dung viên ngậm IgY-PG hoặc đối chứng. Các chỉ số lâm sàng được ghi nhận tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, sau 4 tuần và 12 tuần điều trị. Lựa chọn các túi chân răng sâu nhất và các mẫu được thu thập để đánh giá nồng độ vi khuẩn P.gingivalis bằng PCR. Có sự cải thiện ý nghĩa về độ sâu trung bình của túi chân răng ghi nhận ở nhóm dùng IgYGP sau 12 tuần điều trị. Cùng với những thay đổi về lâm sàng, số lượng vi khuẩn P.gingivalis trong các mảng bám dưới lợi từ các túi sâu nhất cũng giảm đáng kể ở nhóm dùng IgY-PG.

Xem thêm: Viên ngậm chứa kháng thể Ovalgen PG đã có mặt tại Việt Nam

Kết luận

1. Sử dụng kháng thể IgY-PG hàng ngày kết hợp với làm sạch mảng bám và túi chân răng ở các bệnh nhân viêm nha chu giúp cải thiện triệu chứng bệnh tốt hơn.

2. Sử dụng kháng thể IgY-PG hàng ngày kết hợp với làm sạch mảng bám và túi chân răng ở các bệnh nhân viêm nha chu giúp làm giảm số lượng vi khuẩn so với nhóm đối chứng.

3. Miễn dịch thụ động sử dụng IgY-PG có thể là một phương pháp hiệu quả trong điều trị viêm nha chu.

Theo Journal of Oral Science, Vol.54, No.1, 1-5,2012, Naoyuki Sugano et al.

]]>
https://igygate.com/nghien-cuu-khoa-hoc-22/feed/ 0