Igygate.com » Bệnh răng lợi khi mang thai https://igygate.com Đột phá công nghệ miễn dịch Nhật Bản Fri, 30 Dec 2022 08:52:05 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=4.3.33 Biến chứng sinh non, sinh nhẹ cân và tiền sản giật mẹ bầu không ngờ tới? https://igygate.com/tien-san-giat-sinh-non-do-viem-loi-7128/ https://igygate.com/tien-san-giat-sinh-non-do-viem-loi-7128/#comments Tue, 18 Apr 2017 09:34:47 +0000 https://igygate.com/?p=7128

Người ta cứ nghĩ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, cùng chất lượng cuộc sống sẽ đảm bảo  đẩy lùi nguy cơ sinh non, sinh nhẹ cân, tiền sản giật. Nhưng không phải ai cũng biết những nguyên nhân dẫn đến hậu quả này  do vấn đề bệnh răng lợi. Và không phải mẹ bầu nào cũng hình dung ra được biến chứng nặng nề của sinh non, sinh nhẹ cân, tiền sàn giật.

Biến chứng sinh non, sinh nhẹ cân và tiền sản giật mẹ bầu không ngờ tới? 1

Cùng IgYGate giúp chăm sóc sc khe cho m bu và thai nhi.

Vào năm 1996, thế giới có nghiên cứu đầu tiên chứng minh: Trong số những nguyên nhân dẫn đến sinh non, sinh nhẹ cân, tiền sản giật. thì viêm lợi , viêm nha chu ở phụ nữ có thai chính là nguyên nhân độc lập (Offenbacher et al. 1996).

Cụ thể:

  • Tăng 2-4 lần nguy cơ sinh non
  • Tăng 7 lần nguy cơ sinh nhẹ cân
  • Tăng 2-3 lần nguy cơ tiền sản giật

Mi nguy him t tin sn git, sinh non, sinh nh cân

Hu qu ca tin sn git vi m bu và thai nhi

Theo Mayo Clinic, Tiền sản giật là một biến chứng mang thai có đặc điểm huyết áp cao và dấu hiệu tổn thương thường là gan và thận. Tiền sản giật bắt đầu sau 20 tuần mang thai. Nếu thai phụ đối mặt với nguy cơ tiền sản giật sớm, sẽ đẩy cả mẹ và con đến những nguy cơ biến chứng nghiêm trọng.

ĐI VI M:

  • Hệ thần kinh bị: co giật, phù nào, xuất huyết não, đột quỵ ( huyết khối)
  • Gan: Suy gan, vỡ gan, xuất huyết dưới bao gan
  • Hội chứng thiếu máu tán huyết, tăng men gan, giảm tiểu cầu ở thai phụ (Hellp)
  • Thận: Suy thận, thiểu niệu, đạm niệu  -> giảm đạm máu ( tổn thương cầu thận)
  • Phổ: Phù phổi
  • Rối loạn thị giác và mù.
  • Tử vong

ĐI VI THAI NHI:

  • Thai chết lưu
  • Sinh non
  • Nhồi máu bánh nhau
  • Nhau bong non
  • Giảm tuần hoàn tử cung- nhau dẫn đến: tổn thương não do thiếu oxy, suy hô hấp, thai chậm tăng trưởng trong tử cung (IUGR), thiểu ối
  • Nhiễm trùng

Mối nguy hiểm từ tiền sản giật, sinh non, sinh nhẹ cân 1

Hu qu ca sinh non đi vi tr (sinh trước 37 tun)

Theo nghiên cứu Goldenberg et al., 2008, Sinh non chiếm 75% tỷ lệ tử vong sơ sinh và trên 50% tỷ lệ mắc bệnh mãn tính.

Theo Mayo Clinic, từ khi sinh ra đến khi trưởng thành, trẻ sẽ đối mặt với 15 BIẾN CHỨNG sức khỏe nghiêm trọng trong đó có những biến chứng xảy ra ngay từ tuần đầu tiên sinh ra, đáng chú ý:

  • Hội chứng suy hô hấp cấp
  • Xuất huyết não
  • Tắc nghen động mạch dẫn đến nguy cơ suy tim.
  • Viêm ruột hoại tử (NEC)
  • Hệ thống miễn dịch kém, dễ nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết

Khi trưởng thành, trẻ sẽ còn đối mặt:

  • Bệnh bại não
  • Nhận thức kém
  • Khả năng nhìn kém, có thể mù lòa
  • Men răng kém,  đổi màu, nguy cơ cao sâu răng
  • Rối loạn hành vi: nguy cơ cao bị tăng động/ tự kỷ

Hu qu sinh nh cân đi vi tr

Sinh nhẹ cân là trường hợp trẻ sinh ra có cân nặng dưới 2500 gram.

Theo tổ chức ý tế thế giới, sinh nhẹ cân (LBW) chiếm 60-80% tử vong sơ sinh. Tỷ lệ trẻ sinh nhẹ cân toàn cầu là  15,5% khoảng 20 triệu trẻ em mỗi năm, trong đó 96,5% ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Theo march of dimes, Sinh non và hạn chế tăng trưởng của bào thai  trong tử cung là hai nguyên nhân đẫn dến sinh nhẹ cân. Do đó, một đứa trẻ sinh nhẹ cân sẽ đối mặt với các biến chứng của sinh non như đã kể trên.

Đặc biệt, theo nghiên cứu của Karren Mathewson ( Đại học MC Master, Canada)  đã tiến hành trong 26 năm (1990-2016) dựa trên phân tích meta của 41 nghiên cứu, cùng với đó là  nghiên cứu trực tiếp trên 2.712 trẻ sinh ra có cân nặng cực kỳ thấp và 11.127 trẻ sinh ra có cân nặng bình thường ở 12 quốc gia khác nhau đã đưa ra nhận định: trẻ sinh nhẹ cân không chỉ có nguy cơ bị các vấn đề về thể chất mà còn gặp nhiều vấn đề về sức khỏe tâm thần sau này trong cuộc đời như tăng động, trầm cảm, khả năng hòa nhập cộng đồng thấp,…

Ti sao Viêm li, viêm nha chu là nguyên nhân đc lp dn đến sinh non, sinh nh cân, tin sn git?

Viêm lợi, viêm nha chu là bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây nên, trong đó yếu tố then chốt là vi khuẩn P.Gingivalis. Chúng là tác nhân tăng nguy cơ tiền sản giật, sinh non, sinh nhẹ cân ở mẹ bầu.

Khi phụ nữ mang thai bị viêm lợi, viêm nha chu các vi khuẩn có hại trong đó nồng độ của vi khuẩn P.gingivalis luôn ở nồng độ cao. Các vi khuẩn này khi phát triển chúng sẽ di chuyển từ khoang miệng vào nhau thai (điều này đã được chứng minh bởi Linetal 2003 và Hanetal.2004). Nếu các vi khuẩn này thoát khỏi tuần hoàn máu và đi qua hàng rào nhau thai, chúng sẽ làm tăng nồng độ sinh lý trong dịch ối và gây chuyển dạ sớm, dẫn tới sinh non, sinh nhẹ cân.

Tại sao Viêm lợi, viêm nha chu là nguyên nhân độc lập dẫn đến sinh non, sinh nhẹ cân, tiền sản giật? 1

Vi khun P.Gingivalis là nhân t ch yếu gây nên viêm li, viêm nha chu.

Theo một nghiên cứu tại Mỹ, người ta đã phát hiện các tác nhân gây bệnh viêm lợi, viêm nha chu, trong đó có vi khuẩn P.gingivalis có trong dịch nước ối của phụ nữ mang thai với chẩn đoán dọa đẻ non cũng như trong nhau thai của người bị tiền sản giật.

Ức chế vi khun viêm li, viêm nha chu đ gim nguy cơ tin sn git, sinh non, sinh nh cân

Trong số các giải pháp tác động vào vi khuẩn một cách hiệu quả, tại Nhật Bản từ cuối những năm 90 của thế kỉ XX, kháng thể IgY (tên khoa học là Ovalgen) được người Nhật Bản sử dụng là biện pháp tự chăm sóc để kiềm chế mầm bệnh răng lợi là vi khuẩn, đặc biệt ở các đối tượng bệnh nhân tiểu đường, phụ nữ mang thai, cho con bú.

Giải pháp này giúp ức chế các vi khuẩn có hại mà không làm ảnh hưởng đến các vi khuẩn có lợi kháng do đặc tính đặc hiệu của kháng thể – kháng nguyên.

Viên ngậm IgYGate DC – PG  thành phần  chứa kháng thể OvalgenDC  và OvalgenPG  giúp bảo vệ răng, hỗ trợ  giúp giảm nguy cơ sâu răng, viêm nướu( lợi)

 

Xem thêm: Không chỉ có phụ nữ, đàn ông cũng cần bảo vệ răng lợi toàn diện 

 

Hãy để lại comment bên dưới hoặc liên hệ trực tiếp tới Liên hệ 0969.513.269 để được giải đáp những thắc mắc khó khăn về sức khỏe răng miệng nhanh nhất, và đừng quênsử dụng kháng thể IgY hằng ngày giúp hạn chế nguy cơ sinh non, sinh nhẹ cân và tiền sản giật từ các bệnh răng miệng.

Theo Igygate.vn

]]>
https://igygate.com/tien-san-giat-sinh-non-do-viem-loi-7128/feed/ 2
Viêm nha chu: Một trong các yếu tố gây sinh non, sinh nhẹ cân https://igygate.com/viem-nha-chu-mot-trong-cac-yeu-to-gay-sinh-non-sinh-nhe-can-7530/ https://igygate.com/viem-nha-chu-mot-trong-cac-yeu-to-gay-sinh-non-sinh-nhe-can-7530/#respond Fri, 20 Jan 2017 02:21:09 +0000 https://igygate.com/?p=7530

Tác giả: Trần Thị Lợi ( GS.TS.BS- Khoa Y Đại Học Quốc Gia TPHCM)

(Đăng trên Thời sự Y học, Tập 14, Số 1, Tháng 6/2014, chuyên đề “Sức khỏe sinh sản”)

Viêm nha chu: Một trong các yếu tố gây sinh non, sinh nhẹ cân 1

Bệnh nha chu là một tình trạng nhiễm trùng mạn tính vùng miệng có liên quan đến các bộ phận nâng đỡ răng như nướu răng , dây chằng nha chu, lớp xê măng bọc quanh chân răng và xương ổ răng. Bệnh nha chu, bao gồm cả viêm nướu và viêm nha chu, được bắt đầu do tích lũy các vi khuẩn xung quanh răng, có thể ảnh hưởng đến một hoặc nhiều răng và nếu không được điều trị, có thể dẫn đến mất răng, mặc dù răng không bị sâu.

Đây là một tình trạng bệnh lý răng miệng thường gặp nhất ở người trưởng thành, và cũng là một trong những bệnh viêm mãn tính phổ biến nhất ảnh hưởng đến phần lớn dân số trên toàn thế giới. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ bệnh nha chu lên đến 30% người trưởng thành, tuy nhiên chỉ khoảng 10% bị viêm nha chu nặng. Năm 2010, trên toàn thế giới có khoảng 750 triệu người bị viêm nha chu mạn tính, chiếm khoảng 10,8% dân số thế giới.

Chẩn đoán bệnh nha chu chủ yếu dựa vào tham khám lâm sàng với cây thăm dò William có khắc vạch từng mm để ghi nhận 5 thông số: chỉ số mảm bám ( Plaque Index: P1I), chỉ số nướu ( Gingival Index: GI), độ sâu qua thăm dò túi nha chu ( Probing Pocket Depht: PPD), độ mất bám dính lâm sàng ( Clinical Attachment loss: CAL), chỉ số phần trăm chảy máu khi thăm dò (% Bleeding on Probing: %BOP).

Viêm nha chu: Một trong các yếu tố gây sinh non, sinh nhẹ cân 2

Ảnh hưởng của viêm nha chu tới kết cuộc thai kỳ

Môi trường răng miệng tuy chỉ là một phần nhỏ của cơ thể, nhưng có thể xem như một tấm gương phản ánh sức khỏe toàn thân. Ở Phương Tây, từ xưa, đã có quan niệm “mỗi lần có thai người phụ nữ lại mất một chiếc răng”, cho thấy rằng sức khỏe răng miệng trong thai kỳ từ lâu đã là một vấn đề thu hút dược sự quan tâm của cộng đồng. Tương tự, ở nước ta, có thể do bị viêm nha chu mà sau sinh con răng bị lung lay, nhưng vì không hiểu nguyên nhân gây bệnh, nên các sản phụ có những kiêng khem vô lý như không chải răng mà chỉ súc miệng.

Ở người phụ nữ có thai, do nội tiết tố progestrogen làm giảm sức đề kháng miễn nhiễm, những bệnh lý răng miệng như viêm nướu, viêm nha chu tiến triển rất nhanh. Nếu không điều trị kịp thời, lớp mô nâng đỡ, các dây chằng giữ răng sẽ bị phá hủy làm tiêu xương ổ răng, răng bị lung lay và cuối cùng sẽ mất răng dù răng còn nguyên vẹn.

Mối liên hệ giữa viêm nha chu và sinh non- sinh nhẹ cân ( SN-SNC) phải đợi đến thập niên 90 của thế kỷ trước, những nghiên cứu thực nghiệm trên thú vật mới chứng minh được vai trò của các vi khuẩn gram âm ở dưới nướu răng như: Actinobacillus actinomycytemcomitans, Porphyromonas gingivalis và những độc tố lipopolysaccharide (LPS) của chúng có thể gây nên một đáp ứng miễn dịch toàn thân. Năm 1994, Collins và cộng sự đã chứng minh có chế vi khuẩn hoạt hóa các tế bào trung gian miễn dịch, sản xuất ra cytokines (như interleukins IL-1 và IL-6), yếu tố hoại tử khối u alpha ( tumor necrosis factor alpha: TNF- a), prostaglandin (đặc biệt prostagalandin E2: PGE2). Những chất nói trên có thể gây ra cơn co tử cung, dẫn đến tình trạng sinh non, sinh nhẹ cân.

Ảnh hưởng của viêm nha chu tới kết cuộc thai kỳ 1

Sinh non (tuổi thai dưới 37 tuần) và sinh nhẹ cân (trọng lượng thai dưới 2500 gram) là nguyên nhân chính gây nên tử suất và bệnh suất sơ sinh cao với những di chứng dài lâu, ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng y khoa và kinh tế của xã hội. Tại Hoa Kỳ, năm 2011, tỷ lệ sinh non- sinh nhẹ cân (SN-SNC) là 6,1% (theo số liệu của Agency for Healthecare Research and Quality).

Bệnh viện Từ Dũ là một bệnh viện sản khoa đầu ngành ở phía nam nước ta với số sinh trong năm 2012 lên 62.022 ca, số trẻ sinh non- sinh nhẹ cân là 6.051 bé, chiếm tỷ lệ khoảng 10% (theo số liệu của phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện Từ Dũ), con số này cho thấy đây là một vấn đề rất đáng quan tâm.

Đã có nhiều nghiên cứu về vai trò của các yếu tố nguy cơ gây SN-SNC như tuổi thai phụ quá trẻ ( <17 tuổi) hoặc quá lớn ( >34 tuổi), khó khăn về kinh tế, đa thai, chăm sóc tiền sản kém, thai phụ hút thuốc lá, uống rược, tăng huyết áp, đái tháo đường, lao động cực nhọc, hoặc nhiễm khuẩn niệu phụ khoa… Tuy vậy, vẫn còn khoảng 25% trường hợp SN-SNC xảy ra ở những thai phụ không có các yếu tố có nguy cơ nói trên, đó là lý do khiến các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng SN-SNC.

Trên thế giới, về phương diện Y học Chứng Cứ, đã có nhiều nghiên cứu cho thấy viêm nha chu là yếu tố nguy cơ độc lập gây ra SN-SNC, tuy nhiên ở nước ta, chưa có nhiều nghiên cứu vấn đề này.

Ảnh hưởng của viêm nha chu tới kết cuộc thai kỳ 2

Nghiên cứu bệnh chứng tìm hiểu nguy cơ gây sinh non– sinh nhẹ cân của bệnh viêm nha chu. Tại Bệnh viện Từ Dũ, Khoa Hậu Sản thường trong khoảng từ tháng 9/2013 đến tháng 1/2014, một nghiên cứu bệnh chứng không bắt cặp được thực hiện với tỉ lệ 1 bệnh/ 2 chứng. Nhóm bệnh gồm 76 sản phụ sinh non tháng (tuổi thai dưới 37 tuần) sinh nhẹ cân (cân nặng <2500 gram) và nhóm chứng gồm 152 sản phụ đủ tháng- đủ cân nặng. Những thông tin về tiền sử sản khoa liên quan đến thai kỳ được bác sĩ Sản phỏng vấn trực tiếp. Khám nha chu do bác sĩ răng hàm mặt thực hiện trên tất cả các răng cho các sản phụ tại giường bệnh trong vòng 48 giờ sau sinh.

Kết quả nghiên cứu: hai nhóm bệnh chứng tương đối đồng nhất về tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế. Về tình trạng sức khỏe răng miệng: tỉ lệ viêm nướu ở nhóm bệnh là 98,7%, ở nhóm chứng là 87,5%. Tỉ lệ viêm nha chu ở nhóm bệnh: 30,3% , ở nhóm chứng: 16,4%. Phân tích hồi quy logistic cho thấy viêm nha chu là yếu tố nguy cơ gây SN-SNC với OR =2,2 (95% KTC: 1,2-4,3) P=0,009.

Kết luận và đề xuất

Nghiên cứu nói trên có kết luận: sản phụ bị viêm nha chu có nguy cơ SN-SNC tăng gấp 2,2 lần so với sản phụ không bị viêm nha chu, và khuyến cáo thai phụ nên đi khám răng để được điều trị nếu có viêm nha chu. Nhờ đó tránh được nguy cơ SN-SNC.

Kết luận và đề xuất 1

Trong chăm sóc tiền sản, các nhà sản khoa nên chú ý thêm vấn đề sức khỏe răng miệng của thai phụ.

  1. Hướng dẫn chải răng đúng cách, ít nhất 2 lần mỗi ngày
  2. Hướng dẫn làm sạch kẽ răng bằng chỉ nha khoa, ít nhất 1 lần mỗi ngày.
  3. Nên đi khám răng để được làm sạch răng (cạo vôi răng) nếu cần thiết, thời điểm thích hợp là trong khoảng 3 tháng giữa thai kỳ.

Tài liệu tham khảo

  1. Vos, T; Flaxman, Abraham D; Naghavi, Mohsen; Lozano Rafael; Michaud, Catherine; Ezzati, Majid; Shibuya, Kenji; Salomon, Joshua A; Abdalla, Safa; Aboyans, Victor; Abraham, Jerry, Ackerman, Llana,; Aggarwal, Rakesh; Ahn, Stephanie Y; Ali, Mohammed K; Almazrson, H Ross; Anderson, Laurie M; Andrew, Kathryn G; Atkinson, Charles; Baddour, Larry M; Bahalim, Adil N; Barker- Collo, Suzanne; Barrero, Lope H; Bartels, David H; Basánez , Maria- Gloria; Baxter, Amanda; Bell, Michelle L et al. (Dec 15, 2012). “Years lived with disabillity (YLDs) for 1160 sequelae of 289 diseases and injuries 1990- 2010: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2010”. Lancet380 (9859): 2163-96. Doi: 10.1016/S0140-6736(12)61729-2. PMID- 23245607
  2. Baskaradoss JK, Geevarghese A, AI Dosari AA (2012). Causes of Adverse Pregnancy Outcomes and the Role of Maternal Periodontal Status – A review of the Liteature. Open Dent J; 6:79-84.
  3. P. Barros, Heather L.Jared, Steven Offenbacher (2010). Periodontal disease and pregnancy complications. Robert J.Genco, Ray C.Williams Periodontaldisease and Overall Health: A clinician’s Guide. Professional Audience Communications, Inc, pp132-141.
  4. McGaw T (2002). Periodontal disease and preterm delivery of low-birth-weight infants. Journal of the Canadian Dental Association; 68 (3): 165-9.
  5. Offenbacher S, Katz V, Fertik G, Collins J, Boyd D, Maynor G, et al (1996). Periondontal infection as a possible risk factor for preterm low birth weight. Jounal of Periondontology; 67 (10 Supppl): 1103-13
  6. Collis JG, Windley HW 3rd, Arnold RR, Offenbacher S (1194). Effects of a Porphyromomnas gingivalis infection on inflammatory mediator response and pregnancy outcome in hamsters. Infection and Immunity; 62 (10): 4356-61
  7. Vergnes JN, Sixou M. Preterm low birth weight and maternal periodontal status: a meta analysis. Am J Obstet Gynecol 2007; 196: 135.el-7
  8. Crowther CA, Thomas N, Middleton P, Chua MC, Esposito M (2009). Treating periodontal disease for preventing preterm birth in pregnant women (Protocol), The Cochrane Library, Issue 1.
  9. Trần Thị Lợi, Ngô Thị Quỳnh Lan, Lê Quang Thanh, Nguyễn Thị Yến Thu, Vũ Trần Bảo Châu (2014). Nguy cơ gây sinh non- sinh nhẹ cân của bệnh nha chu. Tạp chí phụ sản-12 (02 Phụ Bản), 10-14, 2014.
]]>
https://igygate.com/viem-nha-chu-mot-trong-cac-yeu-to-gay-sinh-non-sinh-nhe-can-7530/feed/ 0